Triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Ngày 23/6, UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch Triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh nhằm tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của các cấp ủy, tổ chức đảng, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân đối với phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Quyết định số 923/QĐ-TTg ngày 14/5/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua “Cả nước thi đua đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số” (sau đây gọi là Phong trào thi đua); để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 2228/SNV-TĐKT ngày 02/6/2025; ý kiến biểu quyết thống nhất đồng ý (biểu quyết bằng phiếu) của thành viên UBND tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Yêu cầu của kế hoạch, phong trào thi đua phải được triển khai sâu rộng, đồng bộ, xuyên suốt tại các địa phương, cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch triển khai Phong trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị, đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số theo từng ngành, lĩnh vực, địa phương, đơn vị. Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Phong trào thi đua để kịp thời phát hiện, biểu dương, tôn vinh, khen thưởng, nhân rộng các điển hình tiên tiến, các tập thể, cá nhân có thành tích trong Phong trào thi đua và hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
Nội dung thi đua tập trung phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, công đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân về đổi mới tư duy, chuyển đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; đổi mới phương thức lãnh đạo, quản lý và hoạt động điều hành từ “truyền thống” sang không gian số dựa trên dữ liệu số; Rà soát và hoàn thiện cơ chế, chính sách; xoá bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản trở sự phát triển; đưa cơ chế, chính sách thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Thi đua xây dựng, trang bị cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng số, công nghệ số trên nguyên tắc “hiện đại, đồng bộ, an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí”. Thi đua đẩy mạnh ứng dụng số trong cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; tăng cường quản lý Nhà nước trên môi trường số; kết nối và vận hành thông suốt các cơ quan trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số. Thi đua phát triển kinh tế số, phát triển doanh nghiệp công nghệ số, doanh nghiệp khoa học công nghệ và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Thúc đẩy chuyển đổi số trong doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Thi đua phát triển xã hội số; tập trung nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút, trọng dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Phong trào “bình dân học vụ số”, tăng cường bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, công đồng doanh nghiệp và các tầng lớp Nhân dân, chuẩn bị nguồn nhân lực để phát triển xã hội số. Thi đua đảm bảo quốc phòng, an ninh; an toàn, an ninh mạng; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Về tiêu chí thi đua:
Đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Phấn đấu hoàn thành có chất lượng, đạt, vượt các mục tiêu cơ bản, nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 71-NQ/CP, Chương trình hành động số 42-CTr/TU, Kế hoạch số 369-KH/TU, Kế hoạch số 231/KH-UBND.
- Kịp thời ban hành hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành đồng bộ các quy định pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, nguồn nhân lực chất lượng cao… để tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản về thể chế, chính sách; cải cách phương thức quản lý, cơ chế quản lý tài chính, đơn giản hóa tối đa thủ tục hành chính.
- Thực hiện có chất lượng, hiệu quả việc chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng, phát huy hiệu quả dữ liệu của Tỉnh và các đơn vị, địa phương đảm bảo liên thông, tích hợp, chia sẻ. Phát triển mạnh mẽ ứng dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên dữ liệu lớn đối với ngành, lĩnh vực quan trọng.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Thu hút, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông bảo đảm nguyên tắc tiếp nhận hồ sơ phi địa giới hành chính; tích cực trong thực hiện tái cấu trúc quy trình để đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu.
Đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
- Tổ chức được các hoạt động cụ thể, thiết thực, hiệu quả, phối hợp tốt với cấp ủy, chính quyền, cơ quan liên quan trong việc phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đoàn viên, hội viên và Nhân dân hiểu rõ ý nghĩa, mục đích, tầm quan trọng của phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
- Có sáng kiến, giải pháp triển khai sâu rộng phong trào học tập số, bình dân học vụ số, góp phần phổ cập, nâng cao kiến thức khoa học, công nghệ, kiến thức số trong cán bộ, công chức và Nhân dân; hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, Kế hoạch số 233/KH-UBND; phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế, chính sách về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Đối với các doanh nghiệp
- Xây dựng tầm nhìn, chiến lược lâu dài, bền vững, có cấu trúc kinh doanh chủ động, linh hoạt. Đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trên môi trường số.
- Đầu tư nghiên cứu các giải pháp mới thông minh, công nghệ quản lý; ứng dụng công nghệ số và tự động hóa, tích hợp các công nghệ vào các sản phẩm và dịch vụ, gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đẩy mạnh chuyển giao tri thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo.
- Cải cách mô hình quản lý, mở rộng năng lực áp dụng các công nghệ mới, số hoá và phát triển các sản phẩm, dịch vụ có tính đột phá để tạo ra sự khác biệt và cạnh tranh trên thị trường.
Đối với cá nhân
- Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức nỗ lực, có sáng kiến, giải pháp sáng tạo trong việc xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện cơ chế, chính sách, quy định, thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên công nghệ số, Internet và không gian mạng.
- Đối tượng khác: có thành tích trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; có những phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công tác, hiệu suất công việc (Bằng sáng chế, Giải thưởng khoa học, văn bản công nhận công trình nghiên cứu...) được cấp có thẩm quyền đánh giá, công nhận bằng văn bản
Về hình thức khen thưởng, có khen thưởng hằng năm, khen thưởng sơ kết, khen thưởng tổng kết. Tiêu chuẩn khen thưởng, căn cứ thành tích trong tổ chức, thực hiện phong trào thi đua, việc xét khen thưởng cho các tập thể, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Phong trào thi đua được triển khai từ khi ban hành Kế hoạch này đến năm 2030, chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 (từ 2025 - 2027): Các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp xây dựng, ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Phong trào thi đua, các tiêu chí thi đua phù hợp, yêu cầu hoàn thành trong quý II năm 2025; tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực; tiến hành sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm vào năm 2027 để triển khai giai đoạn tiếp theo; Giai đoạn 2 (từ 2027 - 2030): Trên cơ sở sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 1, Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu UBND tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của Phong trào thi đua và tổng kết vào năm 2030.
BBT